| ← Psalms (37/150) → |
| 1. | Chớ phiền lòng vì cớ kẻ làm dữ, Cũng đừng ghen tị kẻ tập tành sự gian ác. |
| 2. | Vì chẳng bao lâu chúng nó sẽ bị phát như cỏ, Và phải héo như cỏ tươi xanh. |
| 3. | Hãy tin cậy Ðức Giê-hô-va, và làm điều lành; Khá ở trong xứ, và nuôi mình bằng sự thành tín của Ngài. |
| 4. | Cũng hãy khoái lạc nơi Ðức Giê-hô-va, Thì Ngài sẽ ban cho ngươi điều lòng mình ao ước. |
| 5. | Hãy phó thác đường lối mình cho Ðức Giê-hô-va, Và nhờ cậy nơi Ngài, thì Ngài sẽ làm thành việc ấy. |
| 6. | Ngài sẽ khiến công bình ngươi lộ ra như ánh sáng, Và tỏ ra lý đoán ngươi như chánh ngọ. |
| 7. | Hãy yên tịnh trước mặt Ðức Giê-hô-va, và chờ đợi Ngài. Chớ phiền lòng vì cớ kẻ được may mắn trong con đường mình, Hoặc vì cớ người làm thành những mưu ác. |
| 8. | Hãy dẹp sự giận, và bỏ sự giận hoảng; Chớ phiền lòng, vì điều đó chỉ gây ra việc ác. |
| 9. | Vì những kẻ làm ác sẽ bị diệt; Còn kẻ nào trông đợi Ðức Giê-hô-va sẽ được đất làm cơ nghiệp. |
| 10. | Một chút nữa kẻ ác không còn. Ngươi sẽ xem xét chỗ hắn, thật không còn nữa. |
| 11. | Song người hiền từ sẽ nhận được đất làm cơ nghiệp, Và được khoái lạc về bình yên dư dật. |
| 12. | Kẻ ác lập mưu nghịch người công bình, Và nghiến răng cùng người. |
| 13. | Chúa sẽ chê cười nó, Vì thấy ngày phạt nó hầu đến. |
| 14. | Kẻ ác đã rút gươm và giương cung mình, Ðặng đánh đổ người khốn cùng và kẻ thiếu thốn, Ðặng giết người đi theo sự ngay thẳng. |
| 15. | Gươm chúng nó sẽ đâm vào lòng chúng nó, Và cung chúng nó sẽ bị gãy. |
| 16. | Của người công bình tuy ít, Còn hơn sự dư dật của nhiều người ác. |
| 17. | Vì cánh tay kẻ ác sẽ bị gãy, Nhưng Ðức Giê-hô-va nâng đỡ người công bình. |
| 18. | Ðức Giê-hô-va biết số ngày kẻ trọn vẹn, Và cơ nghiệp người sẽ còn đến đời đời. |
| 19. | Trong thì xấu xa họ không bị hổ thẹn; Trong ngày đói kém họ được no nê. |
| 20. | Còn kẻ ác sẽ hư mất, Những kẻ thù nghịch Ðức Giê-hô-va sẽ như mỡ chiên con: Chúng nó phải đốt tiêu, tan đi như khói. |
| 21. | Kẻ ác mượn, mà không trả lại; Còn người công bình làm ơn, và ban cho. |
| 22. | Vì người mà Ðức Chúa Trời ban phước cho sẽ nhận được đất; Còn kẻ mà Ngài rủa sả sẽ bị diệt đi. |
| 23. | Ðức Giê-hô-va định liệu các bước của người, Và Ngài thích đường lối người: |
| 24. | Dầu người té, cùng không nắm sải dài; Vì Ðức Giê-hô-va lấy tay Ngài nâng đỡ người. |
| 25. | Trước tôi trẻ, rày đã già, Nhưng chẳng hề thấy người công bình bị bỏ, Hay là dòng dõi người đi ăn mày. |
| 26. | Hằng ngày người thương xót, và cho mượn; Dòng dõi người được phước. |
| 27. | Hãy tránh điều dữ, và làm điều lành, Thì sẽ được ở đời đời. |
| 28. | Vì Ðức Giê-hô-va chuộng sự công bình, Không từ bỏ người thánh của Ngài; họ được Ngài gìn giữ đời đời: Còn dòng dõi kẻ dữ sẽ bị diệt đi. |
| 29. | Người công bình sẽ nhận được đất, Và ở tại đó đời đời. |
| 30. | Miệng người công bình xưng điều khôn ngoan, Và lưỡi người nói sự chánh trực. |
| 31. | Luật pháp Ðức Chúa Trời người ở trong lòng người; Bước người không hề xiêu tó. |
| 32. | Kẻ ác rình rập người công bình, Và tìm giết người. |
| 33. | Ðức Giê-hô-va không bỏ người trong tay hắn, Cũng chẳng định tội cho người khi người bị đoán xét. |
| 34. | Hãy trông đợi Ðức Giê-hô-va, và giữ theo đường Ngài, Thì Ngài sẽ nâng ngươi khiến để nhận được đất! Khi kẻ ác bị diệt đi, thì ngươi sẽ thấy điều ấy. |
| 35. | Tôi từng thấy kẻ ác có thế lực lớn, Trải ra như cây xanh tươi mọc nơi cố thổ, |
| 36. | Song có người đi qua, kìa, hắn chẳng còn nữa; Tôi tìm hắn, nhưng không gặp. |
| 37. | Hãy chăm chú người trọn vẹn, và nhìn xem người ngay thẳng; Vì cuối cùng người hòa bình có phước. |
| 38. | Còn các kẻ vi phạm sẽ cùng nhau bị hủy hoại; Sự tương lai kẻ ác sẽ bị diệt đi. |
| 39. | Nhưng sự cứu rỗi người công bình do Ðức Giê-hô-va mà đến; Ngài là đồn lũy của họ trong thì gian truân. |
| 40. | Ðức Giê-hô-va giúp đỡ và giải cứu họ; Ngài giải họ khỏi kẻ ác và cứu rỗi cho, Bởi vì họ đã nương náu mình nơi Ngài. |
| ← Psalms (37/150) → |